Mục tiêu của nghiên cứu là nhằm ước lượng hiệu quả kỹ thuật và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật trong chăn nuôi gà thịt (CNGT) ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Số liệu cho nghiên được khảo sát từ 205 mẫu ở 12 xã, 3 huyện, thị xã đại diện trong năm 2013. Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả kỹ thuật cho tổng thể mẫu nghiên cứu là 92,6%, tức là trong điều kiện kiện sản xuất và chi phí thực tế năng suất CNGT đã đạt được 92,6% so với năng suất lý thuyết; hiệu quả kỹ thuật của hình thức nuôi bán công nghiệp (BCN) đạt được cao hơn so với hình thức nuôi công nghiệp (CN). Hiệu quả kỹ thuật thuần cho tổng thể mẫu và cho từng hình thức nuôi nhỏ hơn hiệu quả quy mô, như vậy có thể nói các yếu tố phản ánh về mặt kỹ thuật thuần là nguồn gây ra phi hiệu quả lớn hơn so với các yếu tố phản ánh về mặt quy mô. Có 10,24% đơn vị CNGT đạt quy mô đầu tư tối ưu, 66,83% đơn vị có hiệu suất tăng theo quy mô và 28% đơn vị đối mặt với hiệu suất giảm theo quy mô. Các yếu tố như trình độ học vấn, số năm kinh nghiệm, số lần tập huấn là có tác động tích cực đến hiệu quả kỹ thuật với mức độ tin cậy trên 90%. Bên cạnh đó, hiệu quả kỹ thuật CNGT ở vùng đồng bằng trung du là cao hơn ở vùng khác.
Hue University Journal of Science: Economics and Development
View Archive InfoField | Value | |
ISSN |
2588-1205 2588-1205 |
|
Authentication Code |
dc |
|
Personal Name |
Hiệp, Nguyễn Lê http://hueuni.edu.vn/csdlkhoahoc/index.php/nhakhoahoc/chitiet/712 |
|
Summary, etc. |
Mục tiêu của nghiên cứu là nhằm ước lượng hiệu quả kỹ thuật và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật trong chăn nuôi gà thịt (CNGT) ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Số liệu cho nghiên được khảo sát từ 205 mẫu ở 12 xã, 3 huyện, thị xã đại diện trong năm 2013. Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả kỹ thuật cho tổng thể mẫu nghiên cứu là 92,6%, tức là trong điều kiện kiện sản xuất và chi phí thực tế năng suất CNGT đã đạt được 92,6% so với năng suất lý thuyết; hiệu quả kỹ thuật của hình thức nuôi bán công nghiệp (BCN) đạt được cao hơn so với hình thức nuôi công nghiệp (CN). Hiệu quả kỹ thuật thuần cho tổng thể mẫu và cho từng hình thức nuôi nhỏ hơn hiệu quả quy mô, như vậy có thể nói các yếu tố phản ánh về mặt kỹ thuật thuần là nguồn gây ra phi hiệu quả lớn hơn so với các yếu tố phản ánh về mặt quy mô. Có 10,24% đơn vị CNGT đạt quy mô đầu tư tối ưu, 66,83% đơn vị có hiệu suất tăng theo quy mô và 28% đơn vị đối mặt với hiệu suất giảm theo quy mô. Các yếu tố như trình độ học vấn, số năm kinh nghiệm, số lần tập huấn là có tác động tích cực đến hiệu quả kỹ thuật với mức độ tin cậy trên 90%. Bên cạnh đó, hiệu quả kỹ thuật CNGT ở vùng đồng bằng trung du là cao hơn ở vùng khác.
|
|
Publication, Distribution, Etc. |
Hue University |
|
Electronic Location and Access |
http://joshueuni.edu.vn/index.php/HUJOS-ED/article/view/3718 |
|
Data Source Entry |
Hue University Journal of Science: Economics and Development; Vol 118, No 4 (2016): Kinh tế và Phát triển |
|
Language Note |
vie |
|
Terms Governing Use and Reproduction Note |
Copyright (c) 2016 |
|